Dùng cho tôm:
- Chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn: 3-5 g/kg thức ăn, trong 5-7 ngày.
- Pha sản phẩm với nước vừa đủ, trộn đều vào thức ăn, áo lại bằng sản phẩm thích hợp. Để khô 20 phút trước khi cho tôm ăn.
- Sử dụng trong ươm vèo giống: 1 kg/1.000 m3 nước tạt trước khi thả giống và định kỳ 2 tuần/lần trong quá trình ươm vèo giúp ổn định đầu con và hạn chế cảm nhiễm bệnh trong lúc ương nuôi. Pha sản phẩm với nước và tạt trực tiếp vào bể ương.
- Liều dùng có thể thay đổi tùy vào thực tế và mức độ nhiễm bệnh của ao nuôi.
Dùng cho cá:
- 1 kg/25-20 tấn cá. Điều trị liên tục 5–10 ngày.
- Đối với thức ăn chế biến nhão: Trộn thật đều thuốc vào thức ăn sau khi nấu chín để nguội ở nhiệt độ tối đa 50oC, sau đó mới ép viên cho cá ăn.
- Đối với thức ăn viên khô: Pha thuốc vào nước, trộn đều vào thức ăn sau đó dùng chất kết dính áo bên ngoài để hạn chế thất thoát của thuốc.
Thời gian ngưng sử dụng thuốc:
Ngừng sử dụng 4 tuần trước khi thu hoạch.
ỨNG DỤNG BỘ SẢN PHẨM CHO TÔM TRONG GIAI ĐOẠN ƯƠNG VÈO
Ương vèo mang lại nhiều lợi ích trong quá trình ương nuôi trong những năm gần đây nhằm gia tăng sức khỏe tôm, giảm dịch bệnh, giảm chi phí nhưng vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt khi sang ra ngoài.
Tiêu chuẩn cho ao vèo thường là ao nổi và có diện tích bằng 12-15% ao nuôi. Ao được trang bị quạt nước và oxy đáy (mật độ vĩ oxy đáy từ 45-50 vĩ tùy vào mật độ thả ương). Ao được trang bị hố sifon và cống xả trực tiếp tôm vào ao nuôi, che lưới lan hoàn toàn hoặc lợp tôn sáng.

Hình: Hệ thống ao ương trong nhà lợp tôn sáng
Nước sau khi được xử lý diệt tạp, diệt khuẩn, được bơm từ ao sẵn sàng cần hiệu chỉnh chất lượng nước theo những chỉ tiêu sau:
STT |
Chỉ tiêu theo dõi |
Hệ số thích hợp |
1 |
Độ mặn |
10 - 25 (‰ ) |
2 |
Nhiệt độ |
|
3 |
pH |
7,6 – 8,0 |
4 |
Độ kiềm |
120 - 160 (mg/L) |
5 |
Oxy hòa tan |
5 - 6,5 (mg/L) |
6 |
Độ trong (màu tảo) |
0,3 - 0,4 (m) |
7 |
Mức nước |
0.7 - 0.8 (m) |
8 |
Các chỉ tiêu khí độc |
Không có |
Ương nuôi (ao vèo)
- Tiêu chí chọn giống luôn phải là tôm test sạch bệnh, đặc biệt lưu ý đến bệnh gan tụy AHPND/EMS và vi bào tử trùng EHP hiện nay.
- Gây màu nước và tạo thức ăn tự nhiên trong những ngày đầu thả nuôi là tiêu chí quan trọng. Tiêu chí này ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và tỷ lệ sống của tôm ương.

Hình: Nước có màu trà (tảo khuê) rất tốt cho ương tôm con
- Trong 2-3 ngày đầu có thể không cần thay nước trong quá trình ương nuôi, cho ăn 5 - 6 lần/ngày. Lượng 80-100 g cho 100.000 con/cử.
- Nên duy trì mật độ ương nuôi 1500 đến 2500 con/m2.
- Kiểm tra sức khỏe tôm thông qua gan, ruột và màu sắc khối cơ
- Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu chất lượng nước (Ca, Mg, kiềm, pH, khí độc) để xử lý linh hoạt, sifon hàng ngày để loại bớt hữu cơ và kiểm soát thức ăn dư thừa.
Bảng ước lượng sản phẩm cho một chu kỳ sử dụng và lặp lại đến hết chu kỳ ương nuôi
(Áp dụng cho ao ương 500 m2 mức nước 0,7 - 0,8 m. Mật độ ương nuôi 1.500 - 2.500 con/m2).
STT |
Sản phẩm |
Thời gian |
Liều lượng |
Lưu ý |
1 |
GrowMin |
9 -10 giờ sáng |
2 kg |
Nên ngâm với 1kg mật đường trước 1 ngày |
2 |
MixBoom |
5 - 6 giờ chiều |
2 kg |
Pha với nước, tạt trực tiếp |
Alka Up |
9 -10 giờ tối |
2 kg |
Pha với nước, tạt trực tiếp |
|
3 |
SoilMax |
9 -10 giờ sáng |
50 g |
Sục khí 2 -3 giờ trước khi sử dụng |
Mật đường |
9 -10 giờ sáng |
2 kg |
Pha với nước, tạt trực tiếp |
Trong giai đoạn hiện nay, khi nhiệt độ các vùng có xu hướng giảm. Để giúp tôm khỏe mạnh, đạt đầu con chúng tôi áp dụng 2 sản phẩm hỗ trợ cho môi trường ao nuôi như sau:
Sau khi thả nuôi 2-3 ngày, bắt đầu sifon thay bớt nước và xử lý TETRA MAX giúp ổn định chức năng gan tụy, hấp thu nội độc tố do vi khuẩn gây ra và hạn chế cảm nhiễm bệnh trong giai đoạn đầu của chu kỳ nuôi.

Liều dùng 1 kg/1000 m3 nước, pha với nước tạt trực tiếp vào ao ương.
Bắt đầu ngày thứ 10 sử dụng, sử dụng diệt khuẩn VIBRIO CLEAR Gold để loại trừ mầm bệnh do Vibrio gây ra.
Liều dùng 1 kg/1000 m3 nước, pha với nước tạt trực tiếp vào ao ương.
Định kỳ 10 ngày/lần.